"Tôi luôn chọn người lười biếng cho những việc khó khăn… Bởi vì họ luôn biết tìm con đường dễ dàng nhất để thực hiện nó." - Bill Gates

  • Mới Nhất

    Monday, January 18, 2016

    Đề cương ôn tập môn Tâm lý quản trị kinh doanh

    Tải về xem offline: Tại đây

    ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
    Học phần: Tâm lí quản trị kinh doanh
    CHƯƠNG 1
        0   Khái niệm tâm lí quản trị kinh doanh.
        0   Nguyên tắc quản trị của F.W.Tayor
        0   Nhu cầu, thuyết nhu cầu của A.Maslow
        0   Thuyết lưỡng phân Mc.Gregor.
    CHƯƠNG 2
        0   Đặc điểm của tâm lí cá nhân
    +  Hứng thú, vai trò và điều kiện hình thành hứng thú
    + Tính khí, các loại tính khí.
    + Năng lực, tính cách.
        0   Quy luật tâm lí: Tâm lí nhu cầu, tâm lí tình cảm, thích ứng
    CHƯƠNG 3
        0   Khái niệm tập thể lao động, khái niệm, dấu hiệu của nhóm, phân biệt cấu trúc chính thức và không chính thức.
        0   Các giai đoạn phát triển của tập thể.
        0   Những quy luật tâm lý: quy luật lan truyền tâm lý, quy luật dư luật tập thể.
        0   Khái niệm, bản chất mâu thuẫn và các phương pháp giải quyết.
    CHƯƠNG 4
        0   Khái niệm, đặc điểm tâm lí người lãnh đạo.
        0   Những phẩm chất tâm lý người lãnh đạo.
        0   Khái niệm và các kiểu phong cách lãnh đạo
        0   Khái niệm, dấu hiệu của êkíp, phân biệt giữa êkíp và ban lãnh đạo, cấu trúc tâm lí và yếu tố tâm lí của êkíp.
    CHƯƠNG 5
        0   Khái niệm, đặc điểm hoạt động kinh doanh.
        0   Khái niệm, vai trò và đặc điểm của tâm lí người mua.
        0   Khái niệm, các nguyên tắc ứng xử và phẩm chất tâm lí người bán.
        0   Tâm lí trong hoạt động marketing: thiết kế sản phẩm mới, quảng cáo.
    CHƯƠNG 6
        0   Khái niệm, bản chất, tầm quan trọng của giao tiếp.
        0   Ý nghĩa và yêu cầu khi giao tiếp bằng ngôn ngữ viết, nói
        0   Phong cách giao tiếp, cấu trúc phong cách giao tiếp, yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp.
        0   Cản trở và nguyên tắc trong giao tiếp.
        0   Kỹ năng giao tiếp.

    * Vai trò của hứng thú
    ·        Đầu tiên hứng thú tạo ra khát vọng đi tìm hiểu đối tượng, từ đó điều chỉnh  mọi hành vi, cử chỉ,ý nghĩa, tình cảm… theo một hướng xác định.
    ·        Hứng thú là động lực thúc đẩy con người hoạt động đạt hiệu quả cao.
    *Hai điều kiện hình thành hứng thú
    Về khách quan:
    Đối tưởng của hứng thú phải có cường độ kích thích mạnh mẽ để gây được sự chú ý của con người.
    Về chủ quan:
    Tùy thuộc vào con người. Cá nhân có ý thức đầy đủ, rõ ràng, hiểu được ý nghĩa của nó đối với đời sống riêng của mình.
    * Khái niệm về nhóm: Nhóm là một tập hợp người trong xã hội, có mối liên hệ hoặc quan hệ nào đó đối với nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp.
    * Dấu hiệu cơ bản của nhóm:
    + Là tập hợp từ hai người trở lên
    + Hoạt động chung
    + Tồn tại trong một thời gian nhất định



    TÂM LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG MARKETING
    1. Tâm lý trong nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới
           Sản phẩm mới có thể là sản phẩm được thiết kế và sản xuất lần đầu; sản phẩm cũ nhưng được cải tiến bằng vật liệu mới, công nghệ mới hoặc sản phẩm cũ nhưng được đưa vào thị trường mới.
          Để thiết kế các sản phẩm mới phù hợp với tâm lí khách hàng thì người thiết kế phải nghiên cứu, nắm được nhu cầu của họ với sản phẩm mới về :
    Tính mới, độc đáo và tính liên quan. Một trong những nhu cầu của người tiêu dùng là chuộng cái đẹp, thích cái mới, muốn theo kịp thời đại và đó là nguồn động lực thúc đẩy khách hàng hướng tới tiêu dùng sản phẩm mới. Ngoài ra, tính độc đáo của sản phẩm mới kích thích người tiêu dùng thông qua ý nghĩa tượng trưng của sản phẩm, nghĩa là khi dùng một sản phẩm người ta thường so sánh, liên tưởng tới một vấn đề nào đó.
           Độ an toàn và tiện dụng. Khi mua một sản phẩm nào đó, người tiêu dùng luôn quan tâm đến tính tiện dụng, thao tác có đơn giản không, di chuyển, bảo quản, sữa chữa có dễ dàng hay không. Nhu cầu tiện dụng đòi hổi cấu tạo sản phẩm phải phù hợp với kết cấu sinh lý và yêu cầu sử dụng của con người.
    Tự thể hiện. Trong thực tế, ai cũng muốn thể hiện mình, thể hiện cá tính, thể hiện tài năng, thể hiện tính sáng tạo. Vì vậy, sản phẩm mới được thiết kế phải bảo đảm thỏa mãn nhu cầu đó mới được thị trường đón nhận.
    Tính thẩm mỹ. Sản phẩm sản xuất ra không những phải có giá trị sử dụng cao, bền mà còn phải đẹp. Tuy nhiên, quan điểm và sự cảm nhận về cái đẹp của mỗi người tiêu dùng và theo thời gian cũng khác nhau, nên sản phẩm được thiết kế phải phù hợp với nhu cầu thẩm mỹ của từng đối tượng với từng giai đoạn cụ thể.
    Để sản phẩm sản xuất ra thỏa mãn tối đa của người tiêu dùng thì khi thiết kế sản phẩm mới, thiết kế bao bì cho sản phẩm cần đảm bảo các yêu cầu sau:
    Với thiết kế sản phẩm mới:
                - Thiết kế sản phẩm mới phải căn cứ vào nhu cầu tiêu dùng và sự biến động của nó theo các chiều hướng: Một là, thay đổi về cơ cấu và cách thức quyết định tiêu dùng. Ngày nay, người tiêu dùng có thu nhập cao thường quan tâm tới việc “ăn ngon, mặc đẹp” hơn là “ ăn no,mặc ấm”. Cơ cấu nhu cầu đã chuyển từ chỗ nhu cầu cầu vật chất là quan trọng sang nhu cầu tinh thần là quan trọng hơn, nên lượng người đi du lịch, thưởng thức các loại hình nghệ thuật, vui chơi giải trí nhiều hơn. Và quyết định tiêu dùng cái gì lúc nào, ở đâu là do nhóm người tiêu dùng quyết định chứ không phải do cá nhân.Hai là, thay đổi về thông tin tiêu dùng và mối quan hệ giữa người bán và người mua. Ngày nay, khi quyết định mua hàng, người tiêu dùng có rất nhiều kênh thông tin khác nhau để tham khảo. Với tư cách là thượng đếthì người mua họ có quyền quyết định và lựa chọn sản phẩm mua, mức giá và lựa chọn nhà cung ứng.
              - Thiết kế sản phẩm mới phải có tính đặc sắc, độc đáo để thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng. Sản phẩm mới phải có tính ưu việt hơn hẳn, đáp ứng cao hơn nhu cầu của người tiêu dùng về kỹ thuật, kinh tế và tính thẩm mỹ.
              - Sản phẩm mới phải có những nét tương đồng với sản phẩm cũ về quan niệm và thói quen tiêu dùng. Nếu sản phẩm mới là mới hoàn toàn thì trước khi tung ra thị trường, phải tiến hành thử nghiệm, cho phép khách hàng dùng thử.
               - Thiết kế sản phẩm mới cần phù hợp với đặc điểm sinh lý, xu hướng tiêu.
               - Thiết kế những yếu tố phi vật chất như tên, nhãn mãn, biểu tượng sản phẩm phải bảo đảm ngắn gọn, để hiểu có tính độ đáo và gây được ấn tượng tích cực.
    Với thiết kế bao bì, bao gói sản phẩm
            Bao bì, bao gói sản phẩm thực chất cũng là một loại sản phẩm, và luôn đi kèm theo sản phẩm hàng hóa, thuận lợi, an toàn trong quá trình vận chuyển, và gây chú ý đối với người tiêu dùng. Vì vậy, khi thiết kế bao bì, bao gói phải giống nhau, hoặc với cùng loại bao bì bao gói cho những sản phẩm khác nhau ở cùng một công ty, cùng nơi sản xuất.
            Màu sắc, hình dáng phải phù hợp với từng loại sản phẩm. Ví dụ, với màu trắng tượng trưng cho sự tinh khiết thưởng dùng cho hàng thực phẩm, còn màu phớt hồng và màu tím nhạt thường dùng cho mỹ phẩm.
    2. Tâm lí trong định giá sản phẩm
     Giá cả là công cụ cạnh tranh hữu hiệu của các doanh nghiệp, là yếu tố nhạy cảm nhất khi khách hàng lựa chọn hàng hóa. Sự chênh lệch về giá sẽ làm cho người tiêu dùng có những phản ứng tâm lí khác nhau. Vì vậy, khi định giá, thay đổi giá, các nhà kinh doanh cần nghiên cứu kỹ lưỡng những yếu tố tâm lí tác động tời khách hàng.
          * Nhứng yếu tố tâm lú của người tiêu dùng đối với giá cả
          Người tiêu dùng thường lấy giá cả làm tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng của sản phẩm trong thói quen mua hàng. Nếu giá quá cao so với giá quen thuộc làm cho họ cảm thấy bất hợp lý, ngược lại, nếu giá quá thấp họ sẽ nghi ngờ chất lượng sản phẩm.

           Giá cả hàng hóa do người tiêu dùng quyết định. Khi đánh giá về giá cả của một mặt hàng, người tiêu dùng có thể so sánh với giá của mặt hàng cùng loại trên thị trường, so sánh giá với các hàng hóa khác nhau tại cùng một thời điểm, hoặc so sánh hàng hóa thông qua hình thức bề ngoài, thông qua giới thiệu quảng cáo.
           Các đối tượng khách hàng khác nhau thường có phản ứng tâm lí đối với giá hết sức khác nhau. Có khách hàng muốn mua hàng giá rẻ nhưng có độ bền cao; có những khách hàng muốn mua hàng giá cao nhưng với chất lượng tốt và kiểu dáng đẹp; có khách hàng thích mua hàng có giá vừa phải và mang tính thực dụng. Do đó, nhà kinh doanh cần chú ý tới tâm lý của người tiêu dùng để sản xuất ra các loại mặt hàng hóa với mức giá khác nhau.
            Khi có sự thay đổi về giá, khách hàng thường có các phản ứng hết sức phức tạp. Khi giảm giá, có thể kích thích người tiêu dùng mua hàng nhiều hơn, nhưng một số người khác lại do dự khi mua hàng vì nghi ngờ về chất lượng sản phẩm. Khi tăng giá, làm giảm mức độ tiêu dùng, nhưng có khi làm tăng sức mua vì tâm lí sợ giá lại tăng tiếp.
    * Một số cách định giá vào tâm lý
         - Định giá cho sản phẩm mới
         Khi định giá cho sản phẩm mới thường có hai cách cơ bản sau:
         Thứ nhất, định giá hớt váng: là việc định giá cao để thu lợi nhuận cao và tạo ấn tượng cho sản phẩm, khi khối lượng tiêu thụ giảm khi đó sẽ giảm giá dần. Việc định giá này dựa vào tâm lí thích cái mới và tâm lí thích nổi tiếng, nhu cậu tự thể hiện của một số người tiêu dùng. Điều kiện áp dụng: sản phẩm có chất lượng cao và ấn tượng tốt; có số đông khách hàng chấp nhận giá cao; chi phí sản xuất với quy mô nhỏ; đối thủ cạnh tranh khó khăn trong việc tham gia thị trường.
        Thứ hai, định giá xâm nhập thị trường: các doanh nghiệp định giá thấp để thu hút khách hàng, chiếm tỉ lệ thị phần lớn. Việc đinh giá này dựa vào tâm lý cầu lợi của khách hàng, Điều kiện áp dụng là: thị trường rất nhạy cảm với giá; chi phí sản xuất tỉ lệ nghịch với sản lượng; giá thấp thường không kích thích đối thủ cạnh tranh.
         - Định giá theo tập quán tiêu dùng
         Gía theo tập quán tiêu dùng là giá tương đối ổn định tên thị trường trong một thời gian dài và người tiêu dùng đã quen với giá đó. Người tiêu dùng thường có tâm lý lấy giá theo tập quán làm thước đo giá lên hay xuống, chất lượng tốt hay xấu. Việc định giá theo tập quan tiêu dùng áp dụng đối với những hàng tiêu dùng thông thường, những mặt hàng thiết yếu hàng ngày.
        - Định giá lẻ hoặc giá chẵn
        Định giá lẻ là dược vào đặc tính tâm lý người mua thường thoa mãn với giá sau số 0 vì họ cho rằng đó là giá thấp, giá chính xác, hợp lý, đáng tin cậy. Chẳng hạn thay vì định giá cho một sản phẩm là 5000 đồng, các doanh nghiệp sẽ định giá là 4900 đồng.
       Quy tắc định giá lẻ:
           Giá < 5000đ thì người ta giảm đi từ 100đ – 500đ
           5000đ < giá< 10000đ thì người ta giảm đi từ 200đ – 500đ
           10000đ < giá < 5000đ thì người ta giảm đi từ 500đ – 1000đ
           Giá > 50000đ thì người ta giảm đi từ 1000đ – 2000đ
    Định giá chẵn làm cho người mua có tâm lý đó là hàng tốt, có chất lượng, nhất là với những hàng cao cấp. Khi đặt giá chẵn, sẽ giúp cho người tiêu dùng nhớ giá dễ dàng hơn.
     - Định giá khuyến mại
    Định giá khuyến mại là định giá thấp hơn giá chính thức trong một thời gian nhất định, nhăm tranh thủ bán hàng cho người tiêu dùng có tâm lý tận dụng thời cơ mua giá rẻ.
      - Định giá theo giá trị cảm nhận của người mua
    Định giá theo giá trị cảm nhận của người mua là định giá dựa vào sự cảm nhận của người mua chứ không dựa vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần sử dụng các biến phi giá cả trong marketing hỗn hợp để tạo dựng giá trị sản phẩm trong tâm trí ủa khách hàng với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
      * Tâm lý trong điều chỉnh giá
    - Giảm giá
       Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà doanh nghiệp cần giảm giá. Khi giảm giá, phải chú ý tới những tâm lý của người tiêu dùng và tìm kiếm thời cơ giảm giá. Việc giảm giá bán hàng hóa tốt nhất được tiến hành vào thời điểm nhu cầu nhiều về hàng giảm giá, hoặc trước thời điểm hàng hóa cạnh tranh có mức tiêu thụ cao.
      Hàng giảm giá có thể thu hút khách hàng mua sắm, nhứng có thể gây ra tâm lý nghi ngờ chất lượng hàng hóa nếu giảm giá quá mức.
       Các doanh nghiệp cần tạo ra ảo ảnh cho khách hàng thông qua cách thể hiện. Thông thường, bảng giá viết bằng giấy màu vàng thường làm cho khách cảm thấy rẻ hơn, hoặc việc lấy bút mực đỏ gạch chéo vào giá cũ và viết giá mới bên cạnh làm người mua cảm thấy hàng đó rất rẻ.
    - Tăng giá
      Việc tăng giá có thể làm giảm khối lượng tiêu thụ sản phẩm, nhưng nếu việc tăng giá thành công, thì lợi nhuận sẽ tăng lên nhiều. Khi tăng giá, các doanh nghiệp cần lưu ý: nên tăng từ từ mà không tăng một cách đột ngột để tranh gây ấn tượng nghi ngờ đối với người ma. Doanh nghiệp có thể tăng giá một cách khéo léo như: giảm kích thước sản phẩm, giảm tính năng sản phẩm, bỏ bớt một số dịch vụ, sử dụng bao bì rẻ tiền…
    3. Tâm lý trong quảng cáo kinh doanh
        Theo Hiệp hội Marketing của Mỹ thì: Quảng cáo là một hình thức dịch vụ kinh doanh thông tin mang tính phi cá nhân về sản phẩm hoặc ý tưởng, do một bên thuê mua thông qua các phương tiên thông tin đại chúng, nhằm thuyết phục hoặc ảnh hưởng đến hành vị vủa một số đối tượng nào đó.
       Theo hiệp hội Quảng cáo của Mỹ thì: Quảng cáo là hoạt động truyền bá thông tin, trong đó nói rõ ý đồ của chủ quảng cáo, tuyên truyền hàng hóa, dịch vụ của chủ quảng cáo trên cơ sở có thu phí quảng cáo, không trực tiếp, nhằm công kích người khách.
       Cho dù định nghĩa theo cách nào thì quảng cáo kinh doanh cũng hội tụ những đặc điểm sau:
           - Quảng cáo là một trong những hình thức truyền đạt thông tin
           - Quảng cáo là hoạt động sáng tạo vừa mang tính nghệ thuật vừa mang tính kinh doanh.
           - Đối tượng quảng cáo là đông đảo người tiêu dùng, là tuyên truyền đại chúng.
           - Mục đích là thúc đẩy hoạt động tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, thu lợi nhuận cho người thuê quảng cáo.
       Có một câu danh ngôn được lưu hành rộng rãi trong giới kinh doanh nước ngoài rằng: “ bán hàng mà không quảng cáo, chẳng khách nào liếc mắt đưa tình trong đêm tối”. Cho dù câu nói có chút bông đùa nhưng ý nghĩa của nó là rất hiện thực.
       Quảng cáo nó gắn liền hoặc liên hệ mật thiết với nhiều lĩnh vực khác nhau. Nhưng trước hết, quảng cáo có quan hệ chặt chẽ với tâm lí học, vì hoạt động quảng có nhằm mục đích tác động tới tâm lý con người để kích thích hứng thú mua hàng. Nó phải dựa trên cơ sở những quy luật tâm lý cá nhân và tâm lý xã hội.
    Những cơ sở tâm lý cần chú ý khi quảng cáo
    Cơ sở tâm lý của cảm giác
    Mọi thông tin quảng cáo đi từ ngoài vào trong khối óc của con người để phải thông qua các kênh cảm giác: thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, và xúc giác. Trong đó mắt và tai là chủ yếu. Tuy nhiên trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một lần được cầm, nếm, ngửi. Bởi vậy, nếu tác động được càng nhiều thì hiệu quả quảng cáo càng cao. Quảng cáo cần được gây ấn tượng mạnh, cảm giác tốt đẹp, tin cậy. Đồng thời, thông điệp quảng cáo cần được thiết kế và truyền đạt sao cho khách hàng hiểu nội dung đúng đắn tránh những diễn dịch sai, bị nhầm lẫn, hoặc bị phớt lờ.
    Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chỉ có khoảng 15% số quảng cáo là được người xem nhận thức được. điều đó chứng tỏ khách hàng có khuynh hướng chọn lọc các thông tin quảng cáo, và chỉ chú ý tới những gì liên quan đến nhu cầu và mong muốn của họ. chính vì thế doanh nghiệp phải tìm cách để hoàn thiện các quảng cáo của mình bằng đủ mọi cách khác nhau để tạo ấn tượng sâu sắc hơn cho họ.
    Cơ sở tâm lý của tri giác
    Mỗi chúng ta nhận biết một tác nhân nào đó thông qua các giác quan như:thị giác, thính giác, khứu giác, xúc giác và vị  giác. Tuy nhên, mỗi người đều đón nhận, tổ chức và lý giải những thông tin này theo một phương thức riêng của mình để tạo nên một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh.
    Tri giác là một vấn đề cá nhân và đây là một quá trình có tính chọn lọc. thị trường hàng hóa và dịch vụ rất đa dạng và phong phú. Mỗi cá nhân chỉ có thể cảm nhận được một phần nhỏ trong số đó và thường có xu hướng cảm nhận tốt hơn đối với sản phẩm của mình đã quen sử dụng, hoặc trong phạm vi quan tâm và hiểu biết của bản thân. Vì vậy, nếu thông điệp quảng cáo có tác động đúng vào sự quan tâm, quan điểm, đúng nhu cầu và động cơ của khách hàng, thì có khả năng lọt vào quá trình tri giác của họ và làm  cho họ  ghi nhớ và có cảm tình với hàng hóa và dịch vụ.
          Cơ sở tâm lý của chú ý
    Tâm lý học đã chứng minh: khởi đầu của mọi hoạt động tâm lý là sự chú ý. Tác dụng của quảng cáo là gây chú ý cho moị người đối với sản phẩm và với doanh nghiệp. đó là cơ sở của hành vi tiêu dùng. Trong giới quảng cáo người ta thường nói: làm khách hàng chú ý đến quảng cáo là đã bằng một nửa số hàng hóa bán ra. trong chú ý thể hiện tính lựa chọn của ý thức. cơ sở sinh lý của chú ý là phản xạ định hướng có lựa chọn. có 2 loại chú ý: chú ý không  chủ định ( chú ý tự nhiên, bị động, không theo ý muốn): là loại chú ý không có mục đích tự giác, koong cân fsuwj nỗ lực của bản thân, chú ý có chủ định( chủ ý theo ý muốn, chủ động): là loại chú ý có mục đích định trước và phải có sự nỗ lực của bản thân.
     Trong hành vi mua của người tiêu dùng, chú ý có chủ định chỉ xuất hiện khi khách hàng có nhu cầu cần mua một loại hàng hóa nào đó. Chính nhờ các nhu cầu này mà thúc đẩy họ chăm chú theo dõi các chương trình quảng cáo, so sánh thông tin giữa các nhãn hiệu và đánh giá theo tiêu chuẩn của mình. Đây là loại chủ ý tích cực, chủ động. phần lớn người tiêu dùng ở trạng thái chú ý không có chủ định khi tieps xúc với các thông điệp quảng cáo. Bởi vậy quảng cáo cần được thiết kế và truyền tải sao  cho tác động vào được với tâm trí của người tiêu dùng.
           Cơ sở tâm lý của hứng thú
    Việc đầu tiên của quảng cóa là thu hút được sự chú ý, sau đó là tạo ra hứng thú mua hàng cho khác hàng. Muốn làm được nhiệm vụ này, các nhà quảng cáo và kinh doanh phải hiểu được hứng thú là gì, và các quy luật của chúng để làm co quảng cáo có tác đông trúng đích, đúng lòng người. hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động. người ta có thể đạt được thành tíc xuất sắc nhờ có hứng thú trong công việc. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động , lam tăng hiệu quả của haotj động nhận thức. vì thế, cùng với nhu cầu, hứng thú là một trong hệ thống động lực của nhân cách.
    Quảng cáo hàng háo muốn gây được hứng thú của khan giả thì cần phải sinh động, có nội dung phong phsu, đánh trúng tâm lý của người xem, đáp ứng những nhu càu hiểu biết, mở mang trí tuệ, nâng cao thẩm mỹ…
        Cơ sở tâm lý về hành vi mua của khách hàng
    Hành vi mua là một nhánh hệ thống trong hệ thống hành vi của con người, là hành động mà người tiêu dùng biểu hiện trong việc tìm kiếm, mua sắm, sử dụng và đánh giá những hàng hóa và dịch vụ mà họ mong đợi trong việc thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình. Để tồn tại phát triển , mỗi cá nhân và  gia đình không ngừng tiêu dùng những vật phẩm cần thiết để thỏa mãn những nhu cầu sinh lý và tâm lý của họ. vì vậy , hành vi mua là hành vi phổ biến nhất trong xã hội loài người.
    Các yếu tố quyết định hành vi mua:
    Khi khách hàng mua hàng thì có thể do 2 yếu tố quyết định:
    -          Mệnh lệnh của lý trí( tức là ý thức)
    -          Mệnh lện của vô thức ( thói quen, tình cảm, xúc động, bị ám thị, do sức ép của dư luận xã hộ, truyền thống, thời trang lôi cuốn…)
    Cái vô thức và cái ý thức luốn có sự hỗ trợ, chuyển hóa cho nhau, thống nhất với nhau và bổ sung cho nhau. Nhờ quy luật này mà con người rất linh hoạt, nhanh nhẹn, thông minh, đồng thời cũng tiết kiệm được nhiều năng lượng. các quy luật này nhắc nhở các nhà kinh doanh và quảng cáo là chớ có nản lòng trong việc chào mời, quảng cáo để khêu gợi khách hàng. Nhắc mãi, nói mãi thì phải nhớ. Khi nhớ, sẽ chỉ huy động một cách vô thức.


     Tải về xem offline: Tại đây




    • Blogger Comments
    • Facebook Comments

    0 comments:

    Post a Comment

    Item Reviewed: Đề cương ôn tập môn Tâm lý quản trị kinh doanh Rating: 5 Reviewed By: Unknown
    Scroll to Top